init là cha của tất cả các process. Vai trò chính của init là tạo ra các process bằng chạy các chương trình được quy định trong tập tin /etc/inittab. Mỗi init sẽ có các process khác nhau. Trong linux có 6 mức khởi động (run level):
- Run level 0 (init 0): chế độ tắt máy.– Cú pháp: # init
– Run level 1 (init 1): chế độ này chỉ sử dụng được 1 người dùng.
– Run level 2 (init 2): chế độ đa người dùng nhưng không có dịch vụ NFS.
– Run level 3 (linit 3): chế độ đa người dùng, có đầy đủ các dịch vụ.
– Run level 4 (linit 4): chưa được sử dụng.
– Run level 5 (linit 5): chế độ đồ họa.
– Run level 6 (linit 6): khởi động lại máy.
– Ví dụ:
+ Dùng lệnh init 0 để tắt máy:
# init 0+ Để khởi động lại máy tính ta dùng lệnh:
# init 6+ Khi đang ở chế độ đồ họa ta có thể chuyển sang chế độ dòng lệnh (text mode) bằng cách dùng lệnh:
# init 3+ Ngược lại, khi đang ở chế độ dòng lệnh ta có thể chuyển sang chế độ đồ họa bằng cách dùng lệnh:
# init 5– Tập tin cấu hình: /etc/inittab
Khi khởi động máy tính, Linux sẽ đọc trong tập tin /etc/inittab để chọn chế độ khởi động. Cụ thể là dòng id::initdefault:
– Do đó, ta có thể chỉnh sửa chế độ khởi động bằng cách thay đổi run level ngay dòng này.
– Ví dụ: mặc định cho Linux khởi động vào chế độ dòng lệnh ta thay dòng trên thành:
id:3:initdefault– Lưu ý: không được set dòng này ở hai run level là 0 và 6.
– Để ngăn không cho sử dụng CTRL-ALT-DELETE khởi động lại server từ bàn phím ta có thể dùng dấu # để trước dòng ca::ctrlaltdel:/sbin/shutdown -t3 -r now như bên dưới
# Trap CTRL-ALT-DELETE2. wget
#ca::ctrlaltdel:/sbin/shutdown -t3 -r now
Trong môi trường UNIX/Linux, chúng ta có thể di chuyển tới các thư mục một cách nhanh chóng bằng lệnh cd (change directory) trong cửa sổ lệnh Terminal. Nếu một lúc nào đó chúng ta muốn lấy một tập tin từ Internet về và lưu ở thư mục hiện hành thì sẽ mất nhiều thời gian hơn khi như phải sử dụng trình duyệt web để tải tập tin và lựa chọn thư mục để chứa tập tin ấy. Với công cụ wget sẵn có trong UNIX/Linux, chúng ta có thể tải trực tiếp tập tin về thư mục hiện hành.
Cấu trúc lệnh cơ bản của wget chỉ ngắn gọn như sau:
wget http://địa-chỉ-trang-web/tập-tin
Chẳng hạn như chúng ta muốn tải một tập tin MP3 vào thư mục dành riêng cho MP3 (/media/Data/Audio/Music/
), chúng ta chỉ cần 2 câu lệnh sau:
cd /media/Data/Audio/Music
wget http://địa-chỉ-trang-web/tập-tin.mp3
Trong trường hợp muốn xem qua mã HTML của một trang web hoặc nội dung một tập tin văn bản dạng text, chúng ta cũng có thể dùng wget thay vì mở địa chỉ ở trình duyệt:wget -q -O – http://địa-chỉ-trang-web/tập-tinTrong một số trường hợp, chúng ta không thể tải trực tiếp dữ liệu từ một trang web, mà cần phải truy cập qua một proxy trung gian. Chúng ta có thể cài đặt thông số proxy cho trình duyệt web, nhưng việc đó sẽ làm chúng ta mất nhiều thời gian nếu như chỉ để tải 1 tập tin từ 1 trang web nào đó rồi lại gỡ bỏ các thông số proxy khỏi trình duyệt.
Chỉ bằng 1 câu lệnh đơn giản trong cửa sổ lệnh Terminal, chúng ta đã có thể dùng wget một cách bình thường. Câu lệnh này giúp chúng ta truy cập các địa chỉ web qua proxy:
export HTTP_PROXY="http://địa-chỉ-proxy:cổng-proxy/"
Khi đó câu lệnh wget có thể được sử dụng bình thường như
trước. Trong trường hợp bạn cần tải tập tin từ một địa chỉ qua giao thức
FTP thì bạn cần thêm biến FTP_PROXY theo cách tương tự:
export FTP_PROXY="http://địa-chỉ-proxy:cổng-proxy/"
Bạn lưu ý là mặc dù thiết lập chế độ sử dụng proxy cho giao thức FTP nhưng giao thức của địa chỉ proxy vẫn phải là “http”.Sau khi tải tập tin bằng wget xong, nếu bạn muốn xóa bỏ chế độ sử dụng proxy thì dùng câu lệnh:
env -u HTTP_PROXY
và/hoặc
env -u FTP_PROXY
hay chỉ đơn giản là khởi động lại máy tính, vì biến môi trường tạo bởi lệnh exportkhông được lưu trữ vĩnh viễn, mà cần được khởi tạo lại nếu cần, mỗi khi máy tính đã được khởi động lại.3. Các lệnh linux cần phải nhớ
- clear: làm sạch cửa sổ dòng lệnh
- ls tenthumuc: Liệt kê nội dung bên trong một thư mục
- cat tentaptin: Hiển thị nội dung của một tập tin lên cửa sổ dòng lệnh
- rm tentaptin: Xóa một tập tin
- cp taptinnguon taptindich: Sao chép một tập tin
- passwd: Đổi mật khẩu
- motd: Thông điệp của ngày
- finger tentruycap: Chương trình tìm kiếm thông tin người dùng
- startx: Khởi động X Window System server
- less tentaptin hoặcr more tentaptin: Hiển thị nội dung một tập tin trong cửa sổ dòng lệnh một trang mỗi lần
- info: Hiển thị thông tin và tài liệu trên shell, các tiện ích và chương trình.
- lpr tentaptin: Gửi tập tin tới máy tin
- grep chuoi tentaptin: tìm kiếm chuỗi trong tập tin
- head tentaptin: Hiển thị 10 dòng đầu tiên của tập tin
- tail tentaptin: Hiển thị 10 dòng cuối cùng của tập tin
- mv tentaptincu tentaptinmoi: Di chuyển hoặc đổi tên tập tin
- file tentaptin: Hiển thị thông tin về nội dung của tập tin
- echo chuoi: Sao chép chuỗi tới màn hình dòng lệnh
- date: Hiển thị ngày và giờ hiện tại
- cal: Hiển thị lịch
- gzip tentaptin: Nén một tập tin
- gunzip tentaptin: Giải nén một tập tin
- which lenh: Hiển thị đường dẫn tới lệnh
- whereis lenh: Hiển thị đường tới nơi chứa lệnh
- who: Hiển thị các người dùng đã đang nhập
- finger tentruycap@maychu: Thu thập thông tin chi tiết về người dùng hiện đang dùng hệ thống
- w: Hiễn thị người dùng đã đăng nhập với các tiến trình sử dụng
- mesg y/n: Đặt tùy chọn để các người dùng khác viết thông điệp cho bạn
- write nguoidung: Gửi tin nhắn cho người dùng khác
- talk nguoidung: Cho phép 2 người chat với nhau
- chmod quyen tentaptin: Thay đổi quyền truy cập tập tin
- mkdir tenthumuc: Tạo một thư mục
- rmdir tenthumuc: Xóa một thư mục rỗng
- ln existingfile new-link: Tạo một đường dẫn tới một tập tin (liên kết cứng)
- df: Hiển thị tất cả các mount của hệ thộng
- top: Hiển thị danh sách các tiến trình đang chạy
- tty: Hiển thị tên của cửa sổ dòng lệnh mà trên đó lệnh được dùng
- kill PID hoặc số %job: Ngừng một tiến trình bằng số PID (Process Identification Number) hoặc số công việc
- jobs: Hiển thị một danh sách các công việc hiện tại
- netstat: Hiển thị các kết nối mạng
- traceroute maychu: In gói định tuyến tới máy chủ
- nslookup: Truy vấn máy chủ tên miền
- hostname: Hiển thị tên định danh của hệ thống
- rlogin maychu: Tiện ích để kết nối với một hệ thống ở xa
- telnet maychu: Tiện ích để kết nối tới một hệ thống ở xa (tương tự như rlogin nhưng tương tác tốt hơn)
- rcp taptin maytuxa: Được dùng để sao chép từ một máy tính ở xa
- ftp: Tiện ích để truyền tập tin giữa các hệ thống trên một mạng
- rsh lenh: Tiện ích để chạy một lệnh trên một hệ thống ở xa mà không cần đăng nhập
- ping maychu: Tiện ích để kiểm tra kết nối tới một hệ thống ở xa
- lcd duongdanthumuc: Thay đổi thư mục máy cục bộ khi đã đăng nhập ở trên máy ở xa
Giải nén :
tar -jxvf filename.tar.bz2Nén file :
tar -xvfz filename.tar.gz
unzip filename.zip
gunzip filename.sql.gz
tar cvfz filename.tar.gz /home/www/html
Nguồn : http://www.gocit.vn/bai-viet/linux-tips/
No comments:
Post a Comment